Gia quyến Dịch_Hoàn

Trắc Phúc tấn Lưu Giai thị, tên Tái Nghiên

Thê thiếp

Đích Phúc tấn

Trắc Phúc tấn

  • Nhan Trát thị (顏扎氏), con gái của Lai Phúc (來福), là người được lựa chọn đặc biệt dành riêng cho ông bởi Từ Hi Thái hậu, mất sớm, truy tặng làm Trắc Phúc tấn.
  • Lưu Giai thị (劉佳氏; 1866 - 1925), con gái của Ngũ phẩm điển vệ Đức Khánh (德慶), là tổ mẫu của Tuyên Thống Đế Phổ Nghi.
  • Lý Giai thị (李佳氏; ? - 1928), con gái của Đức Thuần (德純).
Dịch Hoàn và hai con trai Tái Phong (đứng thẳng) và Tái Tuần

Hậu duệ

Con trai

  1. Tái Hãn (載瀚; 1 tháng 2 năm 1865 - 9 tháng 12 năm 1866), chết yểu, mẹ là Uyển Trinh.
  2. Tái Điềm (載湉; 14 tháng 8 năm 187114 tháng 11 năm 1908), mẹ là Uyển Trinh, sau này là Quang Tự Đế.
  3. Tam tử (13 tháng 2 năm 1875 - 14 tháng 2 năm 1875), chết yểu, mẹ là Uyển Trinh.
  4. Tái Hoảng (載洸; 28 tháng 11 năm 1880 - 18 tháng 5 năm 1884), chết yểu, mẹ là Uyển Trinh.
  5. Tái Phong, mẹ là Lưu Giai thị, sơ phong Phụ quốc công (1884), thừa tước Thuần Thân vương (1891), là thân phụ của Tuyên Thống Đế Phổ Nghi.
  6. Tái Tuần (载洵; 20 tháng 5 năm 1885 - 1949), mẹ là Lưu Giai thị. Được nhận nuôi bởi Dịch Chí (奕誌; 1827 - 1850), con trai của Thụy Hoài Thân vương Miên Hân. Sơ phong Phụ quốc công (1889), rồi Trấn quốc công (1890), tấn phong Bối lặc (1902), rồi tấn thăng Quận vương (1908).
  7. Tái Đào (載濤; 23 tháng 6 năm 1887 - 2 tháng 9 năm 1970), mẹ là Lưu Giai thị. Được nhận nuôi bởi Chung Đoan Quận vương Dịch Hỗ, con trai thứ 8 của Đạo Quang Đế. Sơ phong Nhị đẳng Trấn quốc Tướng quân (1890), rồi Phụ quốc công (1894), tấn phong Bối tử (1898), tấn thăng Bối lặc (1902), rồi Quận vương (1908).

Con gái

  1. Trưởng nữ (11 tháng 4 năm 1861 - 24 tháng 11 năm 1866), chết yểu, mẹ là Nhan Trát thị.
  2. Nhị nữ, mất khi lên 3, mẹ là Lưu Giai thị.
  3. Tam nữ, được phong Quận quân, gả cho Phú Sát thị Tùng Xuân, hậu duệ của Phúc Long An.